Trần Văn Chơn
Trần Văn Chơn
(1920), nguyên là Hải Quân (HQ) Đề đốc, tướng lĩnh của Việt Nam Cộng Hoà, mang quân hàm Thiếu tướng. Ông đã phục vụ trong ngành Hàng hải từ sau khi tốt nghiệp chương trình Trung học phổ thông. Sau đó được tuyển sang Quân chủng Hải quân và phục ở Quân chủng này cho đến ngày giải ngũ (1974).
Thời kỳ Thuộc địa
Năm 1941: Tốt nghiệp ngành Cơ khí hàng hải tại Sài Gòn.
Năm 1942: Tốt nghiệp ngành Vô tuyến Hàng hải.
Năm 1948: Tốt nghiệp bằng Sĩ quan Hoa tiêu Hàng hải.
Năm 1949: Tốt nghiệp bằng Thuyền trưởng Trường Hàng hải Thương thuyền.
Quân đội Quốc gia VN
Năm 1951: Cuối năm, được tuyển chọn theo học khoá 1 Trường Sĩ quan HQ Nha Trang, ngành Chỉ huy (khai giảng: 1-1-1952, mãn khoá:1-10-1952). Với tổng số 9 khoá sinh, tất cả được đưa xuống Hàng không Mẫu hạm Arromanches để huấn luyện chuyên nghiệp, sau đó luân chuyển qua các chiến hạm Viễn đông của HQ Pháp như: Foudre, Lamotte Piquet v.v... Vì trung tâm HQ Nha Trang đang trong thời gian xây dựng.
Năm 1952: Tháng 7, trở về Nha Trang để tiếp tục thụ huấn. Tốt nghiệp Thủ khoa với cấp bậc HQ Thiếu uý. Ra trường, phục vụ trên Hải đoàn Xung phong chỉ huy 4 Trung vận đỉnh với nhiệm vụ mở đường, rà mìn và tuần tiễu.
Năm 1953: Tháng 10, thăng HQ Trung uý Chỉ huy phó Hải đoàn Xung phong ở Vĩnh Long. Năm 1954: Đầu năm, Chỉ huy phó Hải đoàn Xung phong Ninh Giang ở Bắc Việt. Tháng 6 Hải đoàn Ninh Giang di chuyển vào Nam, đặt căn cứ tại Mỹ Tho,và cải danh thành Hải đoàn Mỹ Tho do HQ Đại úy Lê Quang Mỹ làm Chỉ huy trưởng (CHT).
Quân đội VNCH
Năm 1955: Thăng HQ Đại uý giữ chức CHT Trợ chiến hạm Linh Kiếm, HQ 226. Cuối tháng 8, CHT Giang lực thay thế HQ Thiếu tá Lê Quang Mỹ đi làm Tư lệnh (TL) HQ.
Năm 1956: Thăng HQ Thiếu tá. Năm 1957: TL HQ thay thế HQ Đại tá Lê Quang Mỹ kiêm Giám đốc HQ CX. Năm 1958: Bàn giao chức HQ CX lại cho Đại tá Nguyễn Dần, Kỹ sư cầu cống.
Năm 1959: Bàn giao chức TL HQ lại cho HQ Thiếu tá Hồ Tấn Quyền. Ngày 26-10 thăng HQ Trung tá. Năm 1960: là vị sĩ quan cao cấp HQ đầu tiên du học lớp Chỉ huy tại Trường Hải chiến (Naval War College) Newport, Rhode Island, Hoa Kỳ. Cùng năm trở về nước, tái nhiệm chức Giám đốc HQ CX kiêm phụ tá (1961) Đại tá Dương Ngọc Lắm, Tổng Giám đốc Bảo An & Dân Vệ.
Năm 1962: CHT Lực lượng Tuần giang (sau cải danh thành Liên đoàn Tuần giang Địa phương quân).
Năm 1966: Ngày 19-6 Vinh thăng HQ Đại tá và tái nhiệm chức TL HQ thay thế Trung tướng Cao Văn Viên (nguyên là Tổng Tham Mưu Trưởng QLVHCH, tạm thời kiêm TL HQ).
Năm 1968: Vinh thăng Phó Đề đốc Chuẩn tướng. Năm 1969: HQ VNCH nhận lãnh các Chiến hạm do HQ Hoa Kỳ chuyển giao gồm:
8 Tuần Duyên Đĩnh mang số từ HQ 700 đến HQ 707.
Dương Vân Hạm Vũng Tàu, HQ 503.
Năm 1970: Vinh thăng Đề đốc Thiếu tướng.
Năm 1971: Chủ toạ (CT) lễ mãn khoá 22 Trường Sĩ Quan HQ Nha Trang (SQHQNT). Thủ khoa Chuẩn Uý Nguyễn Tấn Khải.
Năm 1973: CT lễ mãn khoá 10 CS Trường SQHQNT. Thủ khoa Chuẩn uý Nguyễn Bá Thắng.
Năm 1974: Tháng 11, giải ngũ vì đáo hạn tuổi. Bàn giao chức TL HQ lại cho Đề đốc Thiếu tướng Lâm Ngươn Tánh (Nguyên TL phó HQ).
1975
Sau ngày 30-4, là vị tướng duy nhất của HQ bị tù cải tạo. Lần lượt trải qua các trại giam: Quang Trung, Yên Bái, Nam Hà cho đến ngày 14-9-1987 được trả tự do.
Năm 1991: Định cư tại San Jose, California, Hoa Kỳ.
Lâm Ngươn Tánh
(1928 tại Sa Đéc) là một Đề đốc Hải quân Việt Nam Cộng hòa, từng giữ chức tư lệnh Hải quân giai đoạn 1974-1975. Năm 1974, ông đã trực tiếp chỉ huy cuộc Hải chiến Hoàng Sa chống lại Trung Quốc trên cương vị Phó tư lệnh Hải quân kiêm tư lệnh chiến dịch.
Ông đã sang tị nạn tại Hoa Kỳ sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975 và làm việc với cương vị một kiến trúc sư hàng hải tại Trung tâm lãnh hải chiến sự, Dahlgren, Virginia. Là một người chống cộng nhiệt tình, ông còn tiếp tục hoạt động với những người Việt tị nạn sau năm 1975.
Những nét chính trong cuộc đời binh nghiệp
Năm 1948, tốt nghiệp Học viện Hải thương Sài Gòn
Năm 1952 Tốt nghiệp Khóa I Trường Sĩ quan Hải quân Quốc gia Việt Nam với cấp bậc Trung úy
Năm 1958, học trường Cao học Thủy quân Hoa Kỳ tại Monterey, California, hàm Đại úy
Năm 1960 Học viện quản lý đóng tàu tại Trân Châu Cảng, cấp bậc Thiếu tá
Năm 1965, du học tại Đại học Hải chiến tại Newport, Rhode Island, cấp bậc Trung tá
Năm 1966, Sáng lập viên và Chỉ huy trưởng trường Đại học Chiến tranh Chính trị Đà Lạt, cấp bậc Đại tá
Năm 1970, Phó tư lệnh Hải quân, cấp bậc Phó Đề đốc
Năm 1973, tu nghiệp tại Học viện Quản trị Quốc phòng tại Monterey, California,
Chỉ huy của lực lượng thủy quân miền Đông Việt Nam Cộng hòa
Chỉ huy của Hạm đội Việt Nam Cộng hòa
Chức vụ Tư lệnh Hải quân Việt Nam Cộng hòa (trong 2 nhiệm kỳ), cấp bậc Đề đốc (từ năm 1974)
Chỉ huy của lực lượng phòng vệ bờ biển
Chỉ huy của xưởng đóng tàu Sài Gòn
Người chỉ huy các chiến dịch của thủy quân
Ông được khen thưởng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.
Các hoạt động trong những năm lưu vong
Tháng 4 năm 1975, Đề đốc Tánh cùng vợ rời Việt Nam sau sự kiện ngày 30 tháng 4 năm 1975. Cuối cùng, họ định cư tại King George, Virginia. Sau đó ông đã làm việc cho Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ trong 20 năm với cương vị kỹ sư của Bộ Hải quân Hoa Kỳ tại Trung tâm lãnh hải chiến sự ở Dahlgren, Virginia.
1981–1995: Tổng thư ký Liên hiệp Hội Cựu chiến binh Việt Nam Cộng hòa
1989-, ông sáng lập Tổng liên đoàn Hải quân Việt Nam Cộng hòa và cũng là vị chủ tịch đầu tiên [1]
Hồ Văn Kỳ Thoại
(1933), nguyên là một tướng lãnh trong Quân chủng Hải quân (HQ) thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hoà, mang quân hàm Phó Đề đốc Chuẩn tướng. Xuất thân từ Trường Sĩ quan Hải quân VNCH. Ông có 21 năm thâm niên quân vụ.
Ông sinh vào tháng 11-1933 tại Ô Môn, Cần Thơ, miền tây, Nam phần VN.
Học Trường Tư thục Larègnère, (sau đổi tên là Lê Tấn Cát).
Học Trường Pháp Chasseloup Laubat, Sài Gòn (1946).
Học Trường Lycée Yersin, Đà Lạt (1952).
Tốt nghiệp Tú tài toàn phần.
Song thân: Cụ Hồ Văn Kỳ Trân (Giáo sư, Dân biểu Quốc hội Đệ nhứt Cộng hoà) & Cụ Liễu Cẩm Hồng (từ trần 2008 tại hoa Kỳ).
Các chú: Hồ Văn Di Thuấn (Trưởng ty Quan thuế Hải cảng Sài Gòn). Hồ Văn Ứng Kiệt (Truy thăng Thiếu tá Không quân).
Em: Hồ Văn Kỳ Tường (sinh 1938, khoá 15 SQTĐ, khoá Sĩ quan Đặc biệt HQ, chức vụ sau cùng: Thiếu tá hạm phó Tuần dương hạm Trần Bình Trọng HQ-5).
Binh nghiệp
Năm 1954: Nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 53/700.008. Theo học khoá 4 Trường Sĩ quan HQ Nha Trang (khai giảng: tháng 2-1954, mãn khoá: tháng 12-1954). Tốt nghiệp với cấp bậc HQ Thiếu uý (thuộc ngành chỉ huy).
Quân đội Quốc gia
Năm 1955: Phục vụ trên Hộ tống hạm Glaive của HQ Pháp do HQ Đại uý Jacques Gauthier làm Hạm trưởng. Ngày 21-9, tham gia chiến dịch Hoàng Diệu được tuyên dương công trạng trước Quân đội. Chiến dịch kết thúc ngày 21-10 cùng năm.
Năm 1956: Trưởng phòng Truyền tin đầu tiên của Bộ Tư lệnh HQ. Cùng năm, Sĩ quan Tuỳ viên của Tổng thống Ngô Đình Diệm. Tháng 12, thăng cấp HQ Trung uý.
Năm 1957: Tháng 9, du học khoá General Line của US.Naval Postgraduate School, tại Monterey, và khoá Instructor tại San Diego, California, Hoa Kỳ. Tháng 7-1958 mãn khoá.
Năm 1958: Tháng 9, Chỉ huy trưởng (CHT) Trung tâm Huấn luyện Bổ túc HQ thay thế HQ Trung uý Vũ Xuân An (sinh 1930 tại Thái Bình, khoá 2 Brest HQ Pháp, sau cùng là HQ Đại tá Tư lệnh phó Lực lượng đặc nhiệm 214 HQ). Năm 1959: Tháng 8, Trưởng phòng Nhân viên & Hành chính Bộ Tư lệnh HQ.
Năm 1960: Thăng HQ Đại uý, Hạm trưởng Hộ tống hạm Tuỵ Động HQ-4.
Năm 1962: Tái nhiệm Trưởng phòng Nhân viên & Hành chính Bộ Tư lệnh HQ hoán chuyển với HQ Đại uý Nguyễn Xuân Sơn (sinh 1935 tại Mỹ Tho, khoá 4 SQHQ VNCH, sau cùng là HQ Đại tá Tư lệnh Hạm đội HQ Vùng 1 Duyên hải) về làm Hạm trưởng Hộ tống hạm Tuỵ Động HQ-4. Đồng thời được thăng cấp HQ Thiếu tá. Cùng năm du học khoá Cao cấp Đặc biệt Quản trị Nhân viên tại Ngũ giác đài ở Washington DC trong vòng 3 tháng.
Năm 1963: Ngày 7-11, CHT Căn cứ HQ Nha Trang & Duyên khu 2. Năm 1965: CHT Vùng 2 Duyên hải Nha Trang. Ngày 19-2, CHT cuộc Hành quân Vũng Rô.
Năm 1966: Thăng HQ Trung tá, CHT Sở Phòng vệ Duyên hải.
Nam 1969: Bàn giao chức CHT Sở Phòng vệ lại cho HQ Đại tá Nguyễn Viết Tân (sinh 1932 tại Vĩnh Long, khoá 5 SQHQ).
Năm 1970: Thăng cấp HQ Đại tá Tư kệnh HQ Vùng 1 Duyên hải kiêm Tư lệnh Liên đoàn Đặc nhiệm 213 tại Đà Nẵng.
Năm 1972: Ngày 1-11, Vinh thăng Phó Đề đốc Chuẩn tướng nhiệm chức.
Năm 1974: Ngày 19-1, Thừa lệnh Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu, ra lệnh cho Lực lượng HQ thuộc quyền khai hoả tấn công HQ Trung quốc để bảo vệ chủ quyền của VN trên Quần đảo Hoàng Sa. Ngày 1-3, Vinh thăng Phó Đề đốc thực thụ.
1975
Sang ngày 31-3 kiêm Tư lệnh các Lực lượng HQ yểm trợ chiến trường Quy Nhơn.
Đêm 29-4, từ Vũng Tàu di tản ra khơi trên Cơ xưởng hạm Vĩnh Long HQ-802, do HQ Trung tá Vũ Quốc Công làm Hạm trưởng.
Sau ngày 30-4, Định cư tại Virginia, Hoa Kỳ.
Ngụy Văn Thà
(16 tháng 1 năm 1943 - 19 tháng 1 năm 1974) là một sĩ quan Hải quân Việt Nam Cộng Hòa, Thuyền trưởng hộ tống hạm Nhựt Tảo HQ-10, tử trận trong hải chiến Hoàng Sa ngày 19 tháng 1 năm 1974 và được truy thăng cấp bậc Trung tá Hải quân.
Ông sinh ngày 16 tháng 1 năm 1943 tại Trảng Bàng, Tây Ninh. Ở độ tuổi trưởng thành, ông gia nhập lực lượng Hải quân Việt Nam Cộng hòa và theo học khóa 12 Trường Sĩ quan Hải quân Việt Nam Cộng hòa tại Nha Trang. Ông tốt nghiệp khóa Đệ nhất Song ngư, ngành Chỉ huy vào tháng 3 năm 1964 với cấp bậc thiếu úy.
Sau khi tốt nghiệp, ông thực tập trên hải vận hạm LST-1166/MSS-2 Washtenaw County thuộc Hạm đội 7 của Hoa Kỳ. Trong thời gian phục vụ trên một số chiến hạm của Hạm đội Hải quân Việt Nam Cộng hòa, ông lần lượt đảm nhận các chức vụ:
Thuyền phó Tuần dương hạm Ngô Quyền HQ-17,
Chỉ huy phó Giang đoàn 23 Vĩnh Long,
Thuyền trưởng tuần duyên đĩnh (Patrol Boat) Kèo Ngựa HQ-604,
Thuyền trưởng giang pháo hạm (Landing Ship Infantry Light) Tầm Sét HQ-331, và
Thuyền trưởng hộ tống hạm Nhựt Tảo HQ-10 từ ngày 16 tháng 9 năm 1973.
Ông được chính phủ Việt Nam Cộng hòa tặng thưởng 13 huy chương đủ loại, trong số đó có Đệ ngũ Đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành dương liễu.
Hạm Trưởng HQ-5 Phạm Trọng Quỳnh
Phạm Trọng Quỳnh
Số quân: 56A 700.773
Cấp bậc cuối cùng: HQ Trung-Tá
Ngày sinh:
Ngày 05 tháng 1 năm 1936.
Sinh quán:
Hà-Đông, Bắc Phần, Việt-Nam
Địa chỉ hiện tại:
Sunnyvale, Northern California, U.S.A.
Gia cảnh:
Vợ: Nguyễn Thị Bạch-Mai.
Con: 2 gái và 2 trai. 3 cháu lớn đã lập gia-đình, còn cháu trai út năm nay nữa là xong.
Cháu ngọai: 2 trai và 1 gái.
Hoạt-động trước khi gia-nhập HQ:
Học Lycée Albert Sarraut Hà Nội và Lycée Yersin Đà-Lạt.
Chức-vụ trong HQ/VNCH:
1963-1964: SQ Đệ Tam HQ-451 (Hạm Trưởng là HQ Đại-Úy Nguyễn Hữu Tố). Sau đó làm Hạm Phó cho HQ Đại-Uùy Hà Văn Ngạc.
Cùng tầu có ông 'Nước Mém' và 'Mệ'.
1964-1966: SQ Đệ Tứ HQ-406. Cùng tầu có BB Nguyễn Tấn Đơn là SQ Đệ Tam.
Hạm Trưởng HQ Đại-Úy Trần Bình Phú.
Thăng cấp Trung Úy tháng 04/65 và trở thành Hạm-Phó qua 3 nhiệm kỳ các
Hạm Trưởng Nguyễn Ngọc Rắc,
Trần Văn Lâm và Quản An.
1966-1967: Chỉ Huy Phó TTHL/HQ Cam Ranh. Cùng đơn vị còn có ‘Trâu Nẫm’.
1967-1968: Hạm Trưởng HQ-611.
1968-1969: Hạm Trưởng HQ-471.
1969-1971: Hạm Trưởng HQ-230.
1971-1972: Hạm Trưởng HQ-406.
1972-1973: Hạm Trưởng HQ-12.
1973-1974: Hạm Trưởng HQ-800.
1974-1975: Hạm Trưởng HQ-5.
Số quân: 56A 700.773
Cấp bậc cuối cùng: HQ Trung-Tá
Ngày sinh:
Ngày 05 tháng 1 năm 1936.
Sinh quán:
Hà-Đông, Bắc Phần, Việt-Nam
Địa chỉ hiện tại:
Sunnyvale, Northern California, U.S.A.
Gia cảnh:
Vợ: Nguyễn Thị Bạch-Mai.
Con: 2 gái và 2 trai. 3 cháu lớn đã lập gia-đình, còn cháu trai út năm nay nữa là xong.
Cháu ngọai: 2 trai và 1 gái.
Hoạt-động trước khi gia-nhập HQ:
Học Lycée Albert Sarraut Hà Nội và Lycée Yersin Đà-Lạt.
Chức-vụ trong HQ/VNCH:
1963-1964: SQ Đệ Tam HQ-451 (Hạm Trưởng là HQ Đại-Úy Nguyễn Hữu Tố). Sau đó làm Hạm Phó cho HQ Đại-Uùy Hà Văn Ngạc.
Cùng tầu có ông 'Nước Mém' và 'Mệ'.
1964-1966: SQ Đệ Tứ HQ-406. Cùng tầu có BB Nguyễn Tấn Đơn là SQ Đệ Tam.
Hạm Trưởng HQ Đại-Úy Trần Bình Phú.
Thăng cấp Trung Úy tháng 04/65 và trở thành Hạm-Phó qua 3 nhiệm kỳ các
Hạm Trưởng Nguyễn Ngọc Rắc,
Trần Văn Lâm và Quản An.
1966-1967: Chỉ Huy Phó TTHL/HQ Cam Ranh. Cùng đơn vị còn có ‘Trâu Nẫm’.
1967-1968: Hạm Trưởng HQ-611.
1968-1969: Hạm Trưởng HQ-471.
1969-1971: Hạm Trưởng HQ-230.
1971-1972: Hạm Trưởng HQ-406.
1972-1973: Hạm Trưởng HQ-12.
1973-1974: Hạm Trưởng HQ-800.
1974-1975: Hạm Trưởng HQ-5.
Vũ Hữu San
Sinh-quán Hoa-Lư, Ninh-Bình; học trò của các Thầy Tăng, Cao, Ngọc ở Làng Cối, Nho Quan; cựu học-sinh Chu-Văn An, cựu sinh-viên Toán các Đại-học Sài-Gòn, Đà-lạt, Huế; tốt-nghiệp các Trường Sĩ Quan Hải Quân Nha Trang (hai ngành chỉ-huy và cơ-khí) cùng Trường Chỉ-Huy Tham-Mưu Đà-Lạt. Hầu hết binh nghiệp của Ông là hải-vụ, từng làm Hạm-Trưởng qua các loại chiến hạm. Chiếc cuối cùng là chủ-lực-hạm của Hải-Quân Việt-Nam: Khu-Trục-Hạm Trần-Khánh-Dư HQ.4.
Tại hải ngoại, Cựu Hạm-Trưởng San tốt-nghiệp Cử Nhân Cơ-Khí, làm Kỹ-Sư, rồi làm Chuyên-gia Tin-học (IT). Về hưu từ 2002.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét